soan bai on tap phan tieng viet

1 Soạn Văn: Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt 2 Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt được THCS Thành Công sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt. Hi vọng thông qua bài này các bạn sẽ nắm vững kiến thức bài học và thành thạo kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực hành. Chúc các bạn làm bài tốt! Tải miễn phí: Soạn Bài ôn Tập Và Kiểm Tra Phần Tiếng Việt.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ file văn bản, tài liệu, học liệu, sách, giáo trình, thơ, truyện trên toàn thế giới ! soan bai chuong trinh dia phuong phan tieng viet lop 7 3 261 0 Tài liệu các bạn tìm kiếm đã chuẩn bị sẵn sàng tải về (59.12 KB - 3 trang) - Soạn bài bác Chương trình địa phương (phần văn) | soạn văn 9 Soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 10 HK II Hướng dẫn A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu hỏi 1- Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp - Tham khảo bài viết Soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 10 HK II mới nhất Ngữ pháp. 2. Hướng dẫn soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt. 2.1. Từ vựng. a) Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào những ô trống theo sơ đồ. Giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp Ich Will Dich Kennenlernen Auf Englisch. Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 138 – 139 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần Tiếng Việt, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần Tiếng Việt Giải câu 1 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào? Trả lời – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ thái độ, tình cảm … để tổ chức xã hội hoạt động. – Các nhân tố giao tiếp bao gồm + Nhân vật giao tiếp là những người tham gia giao tiếp. + Nội dung giao tiếp, tức thông tin, thông điệp, ngôn bản … + Mục đích giao tiếp gọi tắt là đích là chủ đích mà các hành vi giao tiếp hướng tới. + Hoàn cảnh giao tiếp gồm thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức giao tiếp. – Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình sau đây + Quá trình tạo lập văn bản nói, viết. + Quá trình tiếp nhận văn bản nghe, đọc. Giải câu 2 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Trả lời Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng Các yếu tố phụ trợ Đặc điểm chủ yếu về từ và câu Ngôn ngữ nói Người nói và người nghe giao tiếp trực tiếp, trong điều kiện thời gian, không gian nhất định Rất nhiều yếu tố phụ trợ Ngữ điệu, giọng điệu, nét mặt, cử chỉ, hành vi,… Thường sử dụng các từ đơn nghĩa, thông dụng, chủ yếu dùng với nghĩa tường minh, chưa gọt giũa, có nhiều thán từ, thán ngữ, nhiều câu tỉnh lược, câu cảm, câu nghi vấn,… Ngôn ngữ viết Hoàn cảnh gián tiếp. Không hạn chế về không gian, thời gian Không có yếu tố phụ trợ kèm theo, phải sử dụng dấu câu, kiểu câu thay thế. Từ ngữ chọn lọc, gọt giũa, thường dùng các từ đa nghĩa, các thuật ngữ chính xác, có khi ít gặp trong khẩu ngữ, thường có các câu ghép phức hợp, nhiều thành phần,… Giải câu 3 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Điền tên các loại văn bản phân biệt theo phong cách ngôn ngữ vào sơ đồ phân loại sau đây Trả lời a Những đặc điểm cơ bản của văn bản – Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề một cách trọn vẹn. – Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ với nhau bằng các liên từ và liên kết về nội dung. Cả văn bản phải được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng. – Mỗi văn bản thường hướng đến một mục đích giao tiếp nhất định. – Mỗi văn bản óc những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản. Ví dụ văn bản Ba Bể – huyền thoại và sự thật của Bùi Văn Định ngữ văn 10, tập 2, trang 26 – Chủ đề của văn bản là truyền thuyết về hòn đảo An Mạ. – Câu chuyện được kể rất logic. Các câu trong văn bản được liên kết với nhau bằng các liên từ, các từ chuyển tiếp chuyện kể rằng, rồi bỗng một đêm, duy chỉ có … và liên kết theo mạch kể thời gian. – Mục đích giao tiếp của văn bản giới thiệu về hòn dảo bằng huyền thoại nhằm gây sự tò mò, chú ý và khát khao khám phá của khách tham quan về những bí ẩn của hòn đảo. – Về hình thức văn bản được chia thành ba phần rõ ràng, mạch lạc và dễ nhận biết. b Giải câu 4 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau Trả lời Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Tính cụ thể Tính hình tượng Tính cảm súc Tính truyển cảm Tính cá thể Tính cá thể hóa Giải câu 5 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 a Trình bày khái quát về – Nguồn gốc của tiếng Việt. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt. – Lịch sử phát triển của tiếng Việt. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán. – Viết bằng chữ Nôm. – Viết bằng chữ quốc ngữ. Trả lời a Trình bày khái quát – Nguồn gốc của tiếng Việt gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. Tiếng Việt thuộc học ngôn ngữ Nam Á. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ này đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung tiếng Việt cổ – là nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn – Khmer thuộc học ngôn ngữ Nấm. – Lịch sử phát triển của Tiếng Việt có 4 giai đoạn chính + Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc Tiếng Việt tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán. Mượn các từ tiếng Hán và Việt hóa, từ đó làm cho tiếng việt trở nên phong phú và phát triể mạnh mẽ. + Thời kì độc lập tự chủ Bị tiếng Hán chèn ép. Nhưng tiếng Việt vẫn phát triển nhờ việc tiếp tục vay mượn tiếng Hán theo hướng Việt hóa, làm cho tiếng việt thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. Xuất hiện chữ Nôm. + Thời kì Pháp thuộc Tiếng Việt tiếp tục bị chèn ép bởi tiếng Pháp. Những tiếng Việt vẫn có hướng đi, văn xuôi tiếng việt hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống chữ quốc ngữ. Nhiều từ ngữ mới xuất hiện và được sử dụng rộng rãi. + Từ sau Cách mạng tháng 8 đến nay Tiếng Việt phát triển mạnh mẽ hơn. Những từ thuộc ngôn ngữ khoa học được chuẩn hóa tiếng Việt và sử dụng rộng rãi. Chức năng xã hội của tiếng Việt được mở rộng. b Một số tác phẩm van học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán Nam quốc sơn hà, buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, chiếu dời đô, hịch tướng sĩ, bình Ngô đại cáo, Hoàng Lê nhất thống chí, … – Viết bằng chữ Nôm Quốc âm thi tập, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, qua đèo ngang, Truyện Lục Vân Tiên, … – Viết bằng chữ quốc ngữ Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa pa, Làng, Hai đứa trẻ, … Giải câu 6 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau Trả lời Về âm ngữ và chữ viết Về từ ngữ Về ngữ pháp Về phong cách ngôn ngữ Cần phát âm đúng chính âm Dùng từ đúng nghĩa Nói, viết đúng câu Nói, viết đúng phong cách ngôn ngữ Chữ viết đúng chính tả Dùng từ địa phương phải chọn lọc Dùng câu đúng ngữ cảnh Vay từ nước ngoài phải có ý thức Việt hóa Giải câu 7 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Trong những câu sau, câu nào anh chị cho là đúng a Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công. b Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. c Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước. d Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. e Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. g Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. h Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu. Trả lời – Các câu đúng là b, d, g, h. – Các câu a, c, e sai. Lỗi sai là người viết không phân định được ranh giới giữa các thành phần phụ với nòng cốt câu. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần Tiếng Việt Câu 1. Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào? Trả lời – Hoạt động giao tiếp là hoạt động diễn ra thường xuyên giữa mọi người trong xã hội, có thể ở dạng lời nói hoặc chữ viết, được tiến hành bằng nhiều phương tiện “ngôn ngữ” khác như cử chỉ, điệu bộ, hành động, nét mặt, các phương tiện kĩ thuật tất cả được gọi là các hành vi siêu ngôn ngữ. Tuy nhiên phương tiện quan trọng nhất, phổ biến nhất và hiệu quả tối ưu nhất vẫn là ngôn ngữ. – Những nhân tố giao tiếp tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp. – Những quá trình của hoạt động giao tiếp + Quá trình tạo lập hay sản sinh lời nói, văn bản. Quá trình này do người nói hoặc người viết thực hiện. + Quá trình tiếp nhận lĩnh hội lời nói, văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện. Câu 2. Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Trả lời Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng Các yếu tố phụ trợ Đặc điểm chủ yếu về từ và câu Ngôn ngữ nói Giao tiếp trực tiếp, trong không gian và thời gian xác định. Ngữ điệu, giọng điệu, nét mặt, cử chỉ, hành vi… Dùng các từ đơn nghĩa, thông dụng, tường minh, nhiều thán từ, khẩu ngữ Dùng câu tỉnh lược, cảm thán, nghi vấn. Ngôn ngữ viết Giao tiếp gián tiếp, có thể mở rộng trong nhiều không gian và thời gian khác nhau Không có yếu tố phụ trợ kèm theo Từ ngữ chọn lọc, gọt giũa, đa nghĩa, nhiều thuật ngữ Nhiều câu ghép, câ phức nhiều thành phần. Câu 3. Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Điền tên các loại văn bản phân biệt theo phong cách ngôn ngữ vào sơ đồ phân loại sau đây Trả lời a Những đặc điểm cơ bản của văn học + Có tính thống nhất về chủ đề. + Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự. + Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc. + Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. – Phân tích một văn bản cụ thể Đoạn trích Trao duyên Trích Truyện Kiều + Tính thống nhất về chủ đề Đoạn trích có chủ đề là miêu tả cảnh trao duyên giữa Thúy Kiều và Thúy Vân, qua đó bộc lộ được nhân cách thanh cao cùng tình yêu chung thủy của nàng Kiều. + Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự Toàn bộ đoạn trích tập trung làm nổi bật chủ đề của đoạn thơ, kết cấu theo bố cục ba phần Thúy Kiều kể chuyện mình với chàng Kim để thuyết phục Vân – Kiều trao duyên và dặt dò em – Kiều than thân trách phân mình. + Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc Mở đầu bằng lời cầu xin của Kiều đối với Vân và kết thúc là lời thở than đầy đau khổ của Kiều đối với người tình Kim Trọng. + Mục đích giao tiếp nhất định Mục đích thể hiện lòng chung thủy và nhân cách cao đẹp của Kiều. b Điền tên các loại văn bản Văn bản Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí Câu 4. Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau Trả lời Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Tính cụ thể Tình hình tượng Tính cảm xúc Tính truyền cảm Tính cá thể Tính cá thể hóa Câu 5. a Trình bày khái quát về – Nguồn gốc của tiếng Việt. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt. – Lịch sử phát triển của tiếng Việt. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán. – Viết bằng chữ Nôm. – Viết bằng chữ quốc ngữ. Trả lời a Trình bày khái quát vấn đề – Nguồn gốc của tiếng Việt tiếng Việt có nguồn gốc cổ xưa, có họ Nam Á và quan hệ gần gũi với các nhóm ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á. – Quan hê họ hàng của tiếng Việt gần gũi với tiếng Mường, họ hàng xa với tiếng Môn – Khmer, có quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á Tày – Thái, Mã Lai – Nam Đảo,… – Lịch sử phát triển của tiếng Việt 4 thời kì + Thời kì dựng nước tiền sử. + Thời độc lập, tự chủ thế kỉ X đến 1858. + Thời Pháp thuộc 1858 – 1945. + Sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán Nam quốc sơn hà, thiên trường vãn vọng, Hịch tướng sĩ, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyền kì mạn lục, Truyền kì tân phả, Bình Ngô đại cáo, Thiên đô chiếu,… – Viết bằng chữ Nôm Đoạn trường tân thanh, Truyện Lục Vân Tiên, Bánh trôi nước, Qua đèo ngang, Quốc âm thi tập,… – Viết bằng chữ quốc ngữ Giăng sáng, Sống mòn, Đời thừa, Dấu chân người lính, Ông đồ, Nhớ rừng, Từ ấy, Sóng, Quê hương,… Câu 6. Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau Trả lời Về ngữ âm và chữ viết Về từ ngữ Về ngữ pháp Về phong cách ngôn ngữ Phát âm đúng Dùng từ đúng nghĩa Nói đúng, viết đúng ngữ pháp Nói đúng, viết đúng phong cách ngôn ngữ. Chữ viết đúng Chọn lọc từ địa phương Đúng ngữ cảnh Hạn chế vay mượn từ nước ngoài Câu 7. Trong những câu sau, câu nào anh chị cho là đúng a Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công. b Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. c Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước. d Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. e Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. g Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. h Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu. Trả lời Những câu đúng b, Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. d, Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. g, Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trang 132 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt 1. Các kiểu câu đơn đã học Có hai cách phân loại câu a Phân loại câu theo mục đích nói – Câu trần thuật để nêu một nhận định có thể đánh giá đúng – sai. – Câu nghi vấn để hỏi ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gì… – Câu cầu khiến để đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu hãy, đừng, chớ, nên, không nên… – Câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp ôi, trời ơi, than ôi!… b Phân loại câu theo cấu tạo – Câu bình thường cấu tạo theo mô hình C – V. – Câu đặc biệt không cấu tạo theo mô hình C – V. 2. Các dấu câu đã học Dấu chấm Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật; dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn; dấu chấm than đặt ở câu cầu khiến, câu cảm thán. Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến; đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định dễ biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó. Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ. Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong cầu. Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó. Giữa các vế của một câu ghép. Giữa các vế của một câu ghép. Dấu chấm phẩy được dùng để Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp. Dấu chấm lửng được dùng để Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng, ngắt quãng. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu gạch ngang có những công dụng sau Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Đặt ở đầu câu để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. Nối các từ nằm trong một liên danh. HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 190, 191 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần Tiếng Việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần Tiếng Việt I. Các phương châm hội thoại Giải câu 1 – Các phương châm hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại Trả lời – Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. – Phương châm về chất Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. – Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. – Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. – Phương châm lịch sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Giải câu 2 – Các phương châm hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trả lời Tình huống ví dụ Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ – Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời – Thưa thầy, Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh ạ. => Vi phạm phương châm về chất. II. Xưng hô trong hội thoại Giải câu 1 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Trả lời Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng tôi, tớ, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tính huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Giải câu 2 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Trả lời – Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. – Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ + Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. + Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Giải câu 3 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Thảo luận vấn đề Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Trả lời Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô vì xưng hô thể hiện quan hệ, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp thân hay sơ, khinh hay trọng. Nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Giải câu 1 – Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Trả lời – Dẫn trực tiếp nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. – Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Giải câu 2 – Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Trang 191 SGK ngữ văn 9 tập 1 Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi – Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào? Thiếp nói – Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trả lời – Chuyển lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp Quân Thanh sang đánh, Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp rằng mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp nghĩ như thế nào? Nguyễn Thiếp trả lời rằng trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân vua Quang Trung yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Nhà vua đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị đập tan. – Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý + Trong lời đối thoại, vua Quang Trung xưng là “Tôi” Ngôi thứ nhất thì chuyển thành “Vua Quang Trung” Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Lời của Nguyễn Thiếp “Chúa công” chuyển thành “Nhà vua”. + Từ chỉ địa điểm “đây” trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần Tiếng Việt I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Câu 1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại Trả lời – Phương châm về lượng Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. – Phương châm về chất khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. – Phương châm quan hệ khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. – Phương chân cách thức Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, tránh nói mơ hồ. – Phương châm lịch sự khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Câu 2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trả lời Ví dụ 1 Người con đăng ki học tin học ngoài giờ, về nói với bố – Bố ơi! Cho con tiền đóng để học tin học. Người bố hỏi – “Tin học” là gì con? Người con trả lời – “Tin học” là ai “tin” thì đi “học”! → Câu trả lời của người con không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp. Ví dụ 2 – Nam Nhà cậu có mấy người? – Huy Tớ là con thứ hai trong nhà. → Phương châm về lượng bị vi phạm. II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Trả lời – Tôi, tao, tớ, ta, mình, mày, nó, hắn, chúng mày, chúng nó, chúng tôi… – Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, anh, chị, em, thầy, cô, bạn… Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp. Chẳng hạn chị của mình là cô giáo dạy mình, trong lớp học phải xưng cô – em ngoài đời xưng hô là chị – em. Hoặc một người bạn mới quen cùng lúc có thể xưng hô tôi, mình bạn; khi đã quen thân có thể xưng hô tớ – cậu… Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Trả lời Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ – Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. – Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận vấn đề Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Trả lời Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Trả lời Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Dẫn trực tiếp + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. + Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. – Dẫn gián tiếp + Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. + Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi – Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào? Thiếp nói – Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trả lời Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi rằng quân Thanh sang đánh nếu đem binh ra chống cự thì mưu đánh và giữ, cơ được hay thua như thế nào? Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vua Quang Trung đi ra Bắc chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Sự thay đổi – Trong lời đối thoại từ xưng hô “Chúa công” thay bằng “vua Quang Trung”, từ xưng hô “tôi” bị lược bỏ trong lời nói gián tiếp. – Từ “đây” trong lời thoại bị lược bỏ. – Từ chỉ thời gian “bây giờ” trong lời thoại chuyển thành ” bấy giờ”. HTTPS// Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt​ sẽ giúp các em ôn lại toàn bộ những kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đồng thời biết vận dụng những kiến thức này để hoàn thành các câu hỏi bài tập trong SGK. 1. Tóm tắt nội dung Phương châm hội thoại Xưng hô trong hội thoại Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Hướng dẫn soạn bài Phương châm hội thoại Câu 1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. Phương châm về lượng Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. Phương châm lịch sự Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Câu 2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh. Gợi ý Ví dụ trên đã vi phạm phương châm về chất. Xưng hô trong hội thoại Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh họa. Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ Quý bà, quý ông,... để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận về vấn đề Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Dẫn trực tiếp Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc đoạn trích trang 191 và trả lời câu hỏi Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" Ngôi thứ nhất, "Chúa công" Ngôi thứ hai thì chuyển thành "Nhà vua","Vua Quang Trung" Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong lời dẫn gián tiếp. Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần tiếng Việt. 3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần tiếng Việt Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu quê hương tôi có con sông... Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu sau Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải Tục ngữ có câu Lời nói... Tục ngữ có câu ''Lời nói gói vàng''.Ca dao lại có câu ''Lời nói chẳng mất tiền lời mà nói cho vừa lòng nhau''.Có phải mâu thuẫn nhau không?Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải điều đó. Viết đoạn văn về anh thanh niên có sử dụng câu ghép, câu đặc biệt,... viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng về anh thanh niên trong truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa có sử dụng câu ghép , câu đặc biệt , khởi ngữ và thành phần biệt lâp Từ chân được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển trong các câu Đuề huề lưng túi... Câu 3 Từ "chân" trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ? a Đuề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con. b Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trang 184 – 185 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt Giải câu 1 Trang 184 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 1. Vẽ lại các sơ đồ dưới đây vào vở. Tìm ví dụ điền vào các ô trống Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Trả lời – Sơ đồ 1 + Từ ghép chính phụ máy ảnh, máy bơm, máy chữ, máy kéo, máy khâu, máy nổ; cá mè, cá chép, cá thu, cá chim, … + Từ ghép đẳng lập đêm ngày, áo quần, nhà cửa, phố phường, trông nom, mua bán, đi lại, tươi sáng, buồn vui, … + Từ láy toàn bộ xa xa, xanh xanh, xinh xinh, hây hây, bầu bầu, gật gật, lắc lắc; tim tím, vàng vàng, trăng trắng,… + Từ láy phụ âm đầu dễ dãi, gượng gạo, mập mạp, múa may, đần độn, run rẩy, gọn gàng, trắng trẻo, hồng hào, … + Từ láy vần lò dò, luẩn quẩn, lờ mờ, bắng nhắng, bỡ ngỡ, luống cuống, co ro, lơ thơ, lòa xòa, lẫm chẫm, … – Sơ đồ 2 + Đại từ để trỏ người, sự vật tôi, tao, tớ, mình; chúng tôi, … + Đại từ để trỏ số lượng bấy, bấy nhiêu. + Đại từ để trỏ hoạt động, tính chất vậy, thế. + Đại từ để hỏi về người, sự vật ai, gì, chi,… + Đại từ để hỏi về số lượng bao nhiêu, mấy,… + Đại từ để hỏi về họat động, tính chất sao, thế nào,… Giải câu 2 Trang 185 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 2. Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về ý nghĩa và chức năng. Trả lời Giải câu 3 Trang 185 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 3. Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt đã học Trả lời bạch bạch cầu nghĩa là trắng bán bức tượng bán thân nghĩa là nửa cô cô độc nghĩa là lẻ loi cư cư trú nghĩa là ở cửu cửu chương nghĩa là chín dạ dạ hương, dạ hội nghĩa là đêm đại đại lộ, đại thắng nghĩa là to, lớn điền điền chủ, công điền nghĩa là ruộng hà sơn hà nghĩa là sông hậu hậu vệ nghĩa là sau hồi hồi hương, thu hồi nghĩa là trở lại hữu hữu ích nghĩa là có lực nhân lực nghĩa là sức mộc thảo mộc, mộc nhĩ nghĩa là cây gỗ nguyệt nguyệt thực nghĩa là trăng nhật nhật kí nghĩa là ngày quốc quốc các nghĩa là nước tam tam giác nghĩa là ba tâm yên tâm nghĩa là lòng thảo thảo nguyên nghĩa là cỏ thiên thiên niên kỉ nghĩa là nghìn thiết thiết giáp nghĩa là sắt thiếu thiếu niên, thiếu thời nghĩa là trẻ thôn thôn xã, thôn nữ nghĩa là làng thư thư viện nghĩa là sách tiền tiền đạo nghĩa là trước tiểu tiểu đội nghĩa là nhỏ tiếu tiếu lâm nghĩa là cười vấn vấn đáp nghĩa là hỏi Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần tiếng việt 1. Vẽ lại các sơ đổ dưới đây vào vở. Tìm ví dụ điền vào các ô trống 2. Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ, về ý nghĩa 3. Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt đã học Hán Việt Trong các từ ngữ ý nghĩa bạch bạch cầu trắng bán bức tượng bán thân nửa, một nửa cô cô độc một mình cư cư trú ở cửu cửu chương chín dạ dạ hương, dạ hội đêm đại đại lộ, đại thắng lớn điền điền chủ, công điền đất hà sơn hà sông hậu hậu vệ sau hồi hồi hương, thu hồi trở về hữu hữu ích có lực nhân lực sức mộc thảo mộc, mộc nhĩ cây cỏ nguyệt nguyệt thực trăng nhật nhật kí mặt trời, nhật quốc quốc ca nước tam tam giác ba tâm yên tâm lòng thảo thảo nguyên cỏ thiên thiên niên kỉ nghìn thiết thiết giáp Sắt, thép thiểu thiếu niên, thiếu thời trẻ thôn thôn xã, thôn nữ làng thư thư viện sách tiền tiền đạo trước, ở phía tiểu tiểu đội nhỏ tiếu tiếu lâm cười vấn vấn đáp hỏi HTTPS//

soan bai on tap phan tieng viet